Viêm họng cấp và kinh niên: Củ cải trắng và mía rửa sạch
Tính mát. Rễ tranh 30g. Thuộc họ Lúa - Poaceae. Mỗi lần dùng nước mía 10ml.Phù nhẹ do thai nghén: Mía 500g. Nôn do thai nghén: Nước mía 1 ly. Mỗi thứ với lượng vừa. Theo Đông y. 7. 6. Khát nước.
C. Miệng lở do nhiệt. Nấu nước uống thay trà. Lá mã đề tươi 50g. Tiểu vàng. Ép lấy nước. Nấu nước uống thay trà. Điều hòa tỳ vị. Nhai ăn nhiều lần trong ngày. 1. Củ năng. Lợi tiểu. Y khoa ngày nay cũng chứng minh mía có tác dụng nhuận tràng. Mía cũng giàu vitamin B1. Trộn lẫn để uống. Chán ăn. Miệng khô: nước mía 1-2 ly. Nấu nước may ep nuoc mia uống thay trà.
Ngày 1 lần. Mía có tên khoa học là Saccharum officinarum L.
Dùng xe nước mía sạch nhiều lần trong ngày. Ngày 3 lần. Mửa khan. Mía còn có một hàm lượng acid amin khá cao. 5. Áp dụng vào thực tiễn. Vào màu hè: người nóng. Giải nhiệt. Gọt bỏ vỏ. Thêm vào nước đá lượng vừa để uống. Tiểu ngắn gắt đau (bọng đái thấp nhiệt): mía 500g.
B6. Táo bón: mía 250g. B2. Ngày 3 lần. Canxi. Mía có vị ngọt. Xốn xáo trong bụng. 2. Ra nhiều mồ hôi. Nước gừng tươi một ít. Mất nước. 4. Phospho. Rễ tranh. Dùng liên tục 3-5 ngày. Sốt cao. Dùng mía tươi lượng vừa. Thành phần cốt tử của mía là đường saccharose. Sắt. Dùng nhiều lần trong ngày. Giúp khỏi nôn ọe. Đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung dinh dưỡng cho thân. Dùng nhiều lần trong ngày.
Hoặc mía. Dùng nhiều lần trong ngày. Nước củ cải 20ml trộn lẫn. 3. Nấu nước uống thay trà. Mát phổi lợi đàm. Miệng khô. Viêm amiđan. Miệng khô.
0 comments:
Post a Comment