Bùn được đưa ra bãi chứa
Ta có thể bổ sung vôi để đạt được pH trung hòa khoảng 7-7. Nhiệt độ gia nhiệt là 100-1100C. Lưu trình công nghệ thiết bị tương đối đơn giản. Loại bỏ tất thảy các chất rắn dạng lửng lơ có trong nước mía. PH=3. Qúa trình này được thực hành liên tục trong hệ thống 7 nồi 6 hiệu.Trung hòa nước mía hẩu lốn. 8. Lọc sàng cong. Loại tối đa chất không đường có trong nước mía hẩu lốn. Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa đường. Để quá trình bốc hơi diễn ra mau chóng và dễ dàng. Đưa dung dịch từ nồng độ 12-140 Bx đến 55-600 Bx tạo thuận lợi cho quá trình nấu đường.
Gia nhiệt lần 2. 8. Có độ chân không cao. 2. Rút cuộc là khâu đóng bao thành phẩm. Nước chè sau khi ra gia nhiệt III được đưa qua hệ thống bốc hơi nhằm loại bỏ nước ra ngoài. 2 – 6. 6. Làm tăng sự tổn thất đường. Mía sau khi gia vôi sơ bộ được đem đến công đoạn gia nhiệt lần I ở nhiệt độ 65 – 70oC.
Sau khi gia vôi sơ bộ nước mía được đem đi xông SO2 lần I. Khâu hóa chế. 5. Hiệu quả làm sạch không ổn định. Sau hết sẽ được chuyển sang nấu đường. Trung hòa:. 4) mà không có hệ thống trung hòa.
- Nhà máy đường Bến Tre làm sạch nước mía bằng phương pháp sunfit hóa. 3. Gia nhiệt lần 2:. Nhằm loại bỏ tiếp lượng tạp chất khó lắng còn sót lại. 8. 7. Gia vôi sơ bộ.
- Mục đích:. Vì ở 4 – 5 là môi trường acid rất thuận tiện cho vi sinh vật phát triển. Lắng. 4. Gia nhiệt lần 1. 4. III. 7. Hàm lượng muối Ca hòa tan trong nước mía nhiều là nguyên nhân đóng cặn chủ yếu trong các thiết bị. Lọc dễ dàng. Vốn đầu tư ít. Lọc sàng cong:.
Xông SO2 lần 2:. Nước chè sau khi qua hệ thống bốc hơi ta nhận được mật chè (siro ) có Bx là 55-600. Lắng:. II. - Ưu điểm:Lượng tiêu hao hóa chất Ca(OH)2
4-3. 3. I. Sau khi lọc chân không ta thu được nước lọc trong và bã bùn. Xông SO2 lần 2.1. Nâng cao hiệu suất làm sạch. Sinh sản được đường trắng. 2-6. Gia nhiệt lần 3. Áp lực thấp để giảm nhiệt may ep mia độ sôi tránh hiện tượng caramen. Bốc hơi:. 1. Khâu nấu đường ly tâm.
Siro này được đưa đi xông SO2 lần II (pH=6. Xông SO2 lần 1:. Sau đó sẽ được đưa đi lọc chân không nhằm tách sạch lượng đường còn lại trong bã. Nước lọc trong được đưa trở lại nước mía hổ lốn. Song song tạo kết tủa giúp cho quá trình lắng. 5. Khâu hóa chế:. Dây chuyền sản xuất được chia thành 4 tuổi chính:.
II. Trong quá trình trung hòa. Nước chè trong thu được sau khi lắng được tiến hành gia nhiệt III ở 110-1150C. 3 để tránh sự chuyển hóa đường.
Gia nhiệt lần 1:. Khâu ép mía. III. Nước mía sau khi trung hòa được đưa đi gia nhiệt II. Nối tiếp phần 1 vài phần 2 của khâu dây chuyền sinh sản đường tại nhà máy đườn Bến Tre máy ép mía Việt Thông sẽ cung cấp cho các bạn thông tin chi tiết về khâu nấu đường ly tâm.
8. SO2 tương đối. Đặc biệt là các chất có hoạt tính bề mặt và chất keo. Trung hòa. Khâu nấu đường ly tâm có 3 giai đoạn chính. Xông SO2 lần 1. Trong thành phẩm dễ bị biến màu. Khâu làm sạch nước mía. I. Những tạp chất để thu được nước mía trong.
Tằn tiện lượng hơi đốt. - Nhược điểm:. Nước mía hẩu lốn được đem đi gia vôi sơ bộ nhằm nâng pH từ khoảng 4 – 5 lên 6. Tiến hành bốc hơi nước mía trong thiết bị bốc hơi kiểu sức ép chân không. Gia nhiệt lần 3:. Trong thực hiện bảo quản sản phẩm. 2. Gia vôi sơ bộ:. Bốc hơi. 6. Nước mía sau khi ra khỏi thiết bị gia nhiệt II được cho qua bình lắng nhằm loại bỏ những tạp chất không đường.
Hệ thống này là hệ thống bốc hơi tuần hoàn ngoài.
0 comments:
Post a Comment